Chu nguyên tạp vịnh  周原雜詠

802. Lý Văn Phức, Lê Văn Đức  李文馥, 黎文德 . 62 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “1.Tập thơ của Lý Văn Phức làm trong dịp đi sứ sang nhà Thanh năm Thiệu Trị thứ nhất (1841). Đầu tập có Tựa của Hiệp biện đại học sĩ lĩnh Lễ bộ Thượng thư sung cơ mật viện đại thần kiêm quản Thái thường tự, Ân quang tử Lê Văn Đức đề năm Thiệu Trị thứ 2 (1842). Toàn bộ có khoảng 170 bài ghi lại cảm xúc, các sự kiện trên đường đi sứ. Cuối tập có phần phụ ghi chép lại các hoành phi câu đối ở các nhà công quán của các địa phương Trung Quốc.
2.Tập thơ của Hình bộ Hữu tham tri Hoàng Văn Thu làm khi vâng mệnh lên cửa ải Nam Quan đón tiếp sứ bộ nhà Thanh.
3.Chép lại một số tư liệu thơ văn, như: Tựa sứ Thanh Lao Sùng Quang (bố chánh sứ Quảng Tây)”

Cổ vũ Đoài giáp khoán lệ  鼓舞兑甲券例

803. 12 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài dẫn nói về việc soạn khoán lệ của giáp Đoài phường Cổ Vũ, không nói rõ thuộc phủ huyện nào nhưng có nhiều khả năng là tên phường Cổ Vũ đời Lê thuộc nội thành Thăng Long, đời Nguyễn tách phường Cổ Vũ thuộc về 2 tổng Thuận Mỹ và Vĩnh Xương huyện Thọ Xương, nay là khu vực gần chợ Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm. Lời dẫn nói bản thôn phụng thờ ba vị Thượng đẳng tôn thần. Hai giáp Đông Đoài đều có đền thờ. Giáp Đoài từ trước đã có đền thờ nhưng năm Tự Đức Quý Mùi (1883)có quan Pháp đến bắt triệt phá, nên bản giáp phải chuyển bài vị sang thờ chung bên đền thờ của giáp Đông. Năm ngoái đất được hoàn lại, lại mua thêm được mảnh đất của bà họ Nguyễn cạnh đó nền toàn giáp chung sức lại làm đền thờ mới, ba gian, vẫn phụng thờ ba vị tôn thánh như lệ cũ. Nay lập thành bản điều lệ để các đời cứ thế mà theo. Phần cuối kê các đạo sắc thần đã được phong tặng: 3 đạo sắc đời Cảnh Hưng năm thứ 14 (1753) và Chiêu Thống 1 (1787), 2 đạo triều Nguyễn, 1 đạo năm Đồng Khánh thứ 2 (1886), 1 đạo năm Thành Thái thứ 1 (1889)”

Công trực đại phu truyện  公直大夫傳

804. Trần Thị gia tàng  陳氏家藏 . 76 Images; 29 x 15 
Mô tả/description : “Tập truyện ký và tản văn gồm nhiều chuyện kể và lời bình tán về nhiều chủ đề nhân tình nhân sự. Nguyên sách không có tên chung, lấy tên truyện đầu làm tên sách. Được biết cuốn này nguyên là sách riêng của cố học giả Thúc Ngọc Trần Văn Giáp (trên sách có ghi: Trần thị gia tàng 陳氏家藏). Toàn bộ gồm 148 bài mục ngắn, kê một số tên truyện, mục như: Công trực đại phu truyện 公直大夫傳, Tham đố hợp truyện 貪妒合傳, Bích ma tiểu truyện 辟魔小傳, Nghĩa địa quỷ 義地鬼, Lục phòng quỷ 綠房鬼, Chúc niên từ tịnh tự 祝年辭並序, Đồ sơn ký 塗山記, Lao yên thuyết 牢煙説, Văn hành công khí 文衡公器, Văn hương câu hoá 聞香俱化, Kim nhân thuyết tượng truyện 今人説象傳, Tinh tinh năng ngôn 猩猩能言, Thù tàm cổ truyện 蛛 蠶古傳, Sư thử tân truyện tịnh 獅鼠新傳並, Đẩu ngưu phong ký 斗牛風記, Đông hải tránh thần 東海諍臣, Trực đoan nhân truyện 直端人傳, Thạch nhân truyện 石人傳…
Có thể nhận ra tập truyện ký này có phong cách phần nào tương tự như các truyện ký cổ, nhưng lại có đặc điểm của những truyện, mục mới sáng tác trong thời gian muộn khi đã có sự hiện diện của văn hoá phương Tây tại Việt Nam”

Cúng lễ phù chú  供禮符咒

805. 40 Images; 21 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung gồm : 1. Cúng văn 供文: Mẫu văn cúng Phật, lễ Thánh, lễ Táo quân, lễ Bạch hổ, lễ Tam vị tiên vương, lễ Bản mệnh, lễ Thiên đài, lễ Giải hạn…2.Trần triều đại vương cúng thỉnh khoa 陳朝大王供請䚵 : bài văn cúng ở các cuộc lễ ở đền thờ Đức Thánh Trần. Ngoài ra, còn có các bài cúng thỉnh các vua Trần, các công chúa như Thiên Thành công chúa, đức ông Phạm Ngũ Lão, Dã Tượng thượng tướng quân, Yết Kiêu thượng tướng quân…3. Lễ sấm Táo quân khoa 禮讖灶君䚵 : Bài văn cúng Táo quân”

Cử nghiệp từ hàn  舉業祠翰

806. Có nhan đề khác là Từ hàn tân tuyển 祠翰新選, Khải Định năm thứ 2 [1917] 啓定二年 . 70 Images; 22 x 12 
Mô tả/description : “Một tên khác ghi trong sách: Từ hàn tân tuyển 祠翰新選. Tập mẫu văn luyện thi khoa cử. Phàm lệ cho biết các bài văn chia xếp theo 10 môn: 1. Chiếu dụ. 2.Tấu sớ. 3.Biểu chương. 4.Từ trạng. 5.Văn di. 6.Án kiện. 7.Thư thiếp. 8.Khế khoán. 9.Sự loại. 10.Sách luận. Dụng ý của người biên tập chọn lựa các văn mẫu từ ngắn gọn đến sâu rộng, từ thô sơ đến tinh vi, cốt sao cho ngôn từ đạt ý. Sau các bài văn mẫu ở các thể văn Chiếu dụ, Tấu sớ…đều có những tiểu kết nêu những đặc điểm cốt yếu về phong cách và phương pháp của từng thể văn”

Cứu thiên toả ngôn (q.01)  救偏瑣言

807. Phí Khải Thái  費啓泰 . Cẩm Văn Đường tàng bản  锦文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Tự Đức thứ 34 [1881] 嗣德三十四年 . 94 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách y dược học Trung Quốc khắc in lại theo nguyên bản của nhà Phúc Hưng đường Trung Quốc. Đầu sách có mục Toả ngôn bị dụng lương phương 瑣言備用良方 gồm nhiều phương thuốc chữa bệnh”

Cứu thiên toả ngôn (q.04)  救偏瑣言

808. Phí Khải Thái  費啓泰 . Cẩm Văn Đường tàng bản  锦文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Tự Đức thứ 34 [1881] 嗣德三十四年 . 74 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách y dược học Trung Quốc khắc in lại theo nguyên bản của nhà Phúc Hưng đường Trung Quốc. Đầu sách có mục Toả ngôn bị dụng lương phương 瑣言備用良方 gồm nhiều phương thuốc chữa bệnh”

[Danh nhân thi đề]  [名人詩題]

809. 12 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Một bản chép tay sưu tập 28 bài thơ của nhiều tác giả, phần nhiều là thơ đề vịnh danh lam thắng cảnh. Nguyên thư vốn không có tên chung, tên sách là tên mục lục do Thư viện Quốc gia Việt Nam tạm đặt để đăng ký sách. Bài đầu đã bị rách mất. Các bài tiếp sau: Phương Đình Nguyễn phó bảng đề Bối tự [方亭阮副榜題貝寺] (Phương Đình Nguyễn Văn Siêu đề chùa Bối Sơn), Cao Chu Thần đề Sài tự [高周臣題柴山] (Chu Thần Cao Bá Quát đề chùa Thầy), Đề Trung Liệt miếu [題忠烈廟] (tại Hà Nội tỉnh), Tây Hồ [西湖], Tây Hồ hoài cổ [西湖懷古], Đề Trấn Vũ quán [題鎮武舘], Nhị Hà [貳河], Đăng Trấn Vũ chung lâu, Dữ hữu nhân đăng Trấn Vũ. Cố Hoan thí viện trung thu đối nguyệt (Trung thu ngắm trăng ở trường thi đất Hoan Châu xưa), Đăng Câu Lậu hoài Cát tiên ( Lên núi Câu Lậu nhớ Tiên nhân Cát Hồng)”

Danh phú hợp tuyển  名賦合選

810. Ân Quang hầu [Trần Công Hiến], Đốc học Trung Chính Bá  恩光候陳公獻, 督學中正伯 : Hải Dương  海陽 . 70 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Sách in khi Trần Công Hiến (1802-1819) còn sống, tức in xong vào khoảng 1815-1816 đầu đời Gia Long. Dòng đầu sách đề: Danh phú hợp tuyển quyển chi thập 名賦合選卷之十, cần được hiểu nghĩa Danh phú hợp tuyển tức là quyển 10 trong bộ Hải học danh thi hợp tuyển 海學名詩合選.
Nội dung: Tuyển các bài phú của các nhà khoa bảng có danh tiếng, nhưng cũng chỉ một ít bài có ghi tên tác giả, ngoài ra đều khuyết danh: Liên hoa tự lục lang phú 蓮花似六郎賦, Công môn đào lý phú 公門桃李賦, Hoa ngạc tương huy lâu phú 花萼相輝僂賦, Thiên thu kim giám phú 千秋金鑑賦…”

Chu dịch ca quyết  周易歌訣周易歌訣

811. Đặng Thái Bàng, Phạm Quý Thích  鄧泰滂, 范貴適 . 105 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Nửa bên trên của sách là chép phần chữ Hán trong Kinh Dịch (có chú chữ Nôm nhỏ), phần dưới là phần diễn âm theo thể lục bát. Ví dụ: Càn- ngôi càn này, Nguyên hanh lợi trinh- có đức hanh đức lợi đức trinh…Phần dưới: Thượng kinh Càn là ngôi đầu, Tượng trời rất khoẻ xoay lâu chẳng cùng. Kỳ thay đức có bao dung, Vân hành vũ thí vật cùng hoá sinh…”

Dịch phu tùng thuyết  易膚叢説

812. Phạm Đình Hổ  范廷琥 . 54 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : “Sách không có chương mục rõ rệt, chỉ chia một số mục như: Trình Tử tự truyện [程子序傳], Thập nhị quái ngôn thời ca thuyết [十二卦言時歌説], Chu Tử đồ thuyết [朱子圖説], Âm dương tương giao sinh Bát quái [阴阳相交生八卦], Bát quái nạp giáp chi đồ [八卦納甲之圖], Dịch thuyết cương lĩnh [易説綱領].
Ngoài các hình vẽ trong sách, cuối sách còn có 10 trang vẽ đồ hình: Tiên thiên bát quái toàn thể [先天八卦全體], Tiên thiên bát quái phối Hà đồ [先天八卦配河圖], Thiên văn đồ [天文圖], Tiên thiên bát quái phối Lạc thư [先天八卦配洛書], Hậu thiên bát quái phối Hà đồ [後天八卦配河圖], Địa lý đồ [地理圖], Hậu thiên bát quái phối Lạc thư [ 後天八卦配洛書], Tứ duy đối đãi chi đồ [四維對待之圖] ”

Di Lặc chân kinh diễn âm  彌勒真經演音

813, Bảo Đại Giáp Thân [1944] 保大甲申 . 66 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Có bài Tựa nói việc kinh đức Phật Di Lặc hạ sinh xuống đời. Bài Kệ Nôm thể 7 chữ, khuyên con người nên nghe lời Phật dạy. Có phiên âm chữ quốc ngữ bên cạnh”

Diệu kinh môn  妙經門

814. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 . 38 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Tập kinh đạo giáo dân gian hơn 20 bài tụng niệm, như Phật thuyết Cao vương Quan Thế Âm kinh chú [佛説高王觀世音經註], Lễ Quan Âm chú [禮觀音註]…Đầu sách có bài tựa của Tập Hi đàn Đức Hiệu lang đại ý nói tập kinh này chỉ mới là một môi nhỏ trong biển kinh, kịp đem in để cho đệ tử tụng niệm”

Dược tính phú  藥性賦

815. 135 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Gồm 2 quyển:
Quyển 1: Dược tính phú 藥性賦: bài nói về tính năng, công dụng của các loài thuốc. Trạch Viên môn truyền tập yếu thư 澤圓門傳集要書: 13 thiên, phần đầu (7 thiên) do La Khê Tả Lĩnh quan tiên sinh 羅溪左領官先生 soạn, ghi triệu chứng và phương thuốc điều trị các bệnh: thổ tả, hàn nhiệt, trúng phong, bệnh thấp, bệnh say nắng, ngã nước, bệnh phụ nữ, họ, bệnh về huyết, đau bụng, trẻ con, ung nhọt. Phần sau (6 thiên) do Trạch Viên tiên sinh 澤圓先生 tục biên.
Quyển 2: Y thư mục lục 醫書目錄: mục lục sách y do Nguyễn Tam Sở người tỉnh Bắc Ninh làm việc ở Thái y viện soạn”

Dược văn  藥文

816. 16 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bài văn xuôi viết về nguyên lý khám bệnh và chữa bệnh. Người béo thì đờm nhiều, khí không thông mà sinh bệnh uất. Người gầy thì huyết kém. Béo mà nhiệt thì thuốc mát không làm hạ được nhiệt. Gầy mà khí thịnh thuốc nóng không làm ấm nóng lên được…Vì vậy khi xem bệnh phải xem thể tạng người để gia giảm thuốc. Trước hết do ăn uống, do tinh thần mà sinh bệnh. Ví dụ đối với người trước giàu sau nghèo, buồn phiền mà tì uất, người công danh phát sớm, chí phóng đãng mà khí huyết nhanh suy vì vậy phải căn cứ vào tinh thần người bệnh mà gia giảm thuốc…”

Đại học toát yếu  大學撮要

817. Thịnh Mỹ Đường tàng bản  盛美堂藏板 , Thành Thái thứ 7 [1895] 成泰㭍年 . 84 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bài Tựa bàn tôn chỉ của việc soạn sách Tứ thư tiết yếu 四書節要, đại ý nói Tiết yếu là phải chọn cho được điều chủ yếu mà cũng cần phải soạn cho gọn, vì sao vậy? Đó là để tiện dùng cho việc học để đi thi. Phàm cái học khoa cử và cái học nghĩa lý không giống nhau. Học nghĩa lý thì tự nó phải rộng mà gọn, còn học khoa cử thì chủ yếu phải gọn, cho nên phải lấy toàn bộ kinh truyện mà chọn từng đoạn chủ yếu cho thật gọn. Trong số các nhà làm tiết yếu thì có bản riêng của nhà họ Bùi tương đối tốt hơn cả. Trước đây đã dùng bản của họ Bùi để khắc in tiết yếu của Ngũ kinh, nay cũng phải chọn bản riêng của nhà họ Bùi để in tiết yếu của Tứ thư. Tất cả các lời chú dẫn giải thích đều theo đúng nguyên bản và ghi rõ: Tiết yếu vân”