| B-T: MÀ |
| Bỉ sắc, tư phong: Kia kém, đây nhiều (chữ PHONG này là phong túc), ý nói tạo hoá đã cho hơn cái này (tài) thì kém cái kia (mệnh). |
| Các bản Nôm đều chép là VỚI, các bản Quốc ngữ là THÓI quen thuộc hơn, đã được chấp nhận rộng rãi dù không có căn cứ ở các bản Nôm cổ. |
| Cảo thơm: pho sách thơm, ngụ ý là sách hay, sách quý. |
| B-T: CỔ lục, do các bản Quốc ngữ sửa, các bản Nôm đều là CÓ. |
| Nam Kinh và Bắc Kinh của Trung Quốc. |
| TT12 cho chữ NGHỈ (va, ông đó) hàm ý khinh thường nên sửa là NGHĨ (ước chừng, đoán chừng). Bản B-T: NGHỈ. Xem thêm Phụ chú cuối sách. |
| Tố nga: người con gái đẹp |
| Mai cốt cách: chỉ dáng thanh tú, tuyết tinh thần: tinh thần trong trắng như tuyết. |
| B-T: khuôn TRANG, chắc do lỗi in ấn, vì phần chú giải của B-T có ghi rõ TRĂNG. Từ đây nếu chắc dị bản do lỗi in ấn, xin phép không chú. |
| Mặt như trăng tròn, lông mày hình con tằm theo "TƯỚNG THƯ" là vẻ đẹp phúc hậu, đây là tả Thuý Vân, có sách để "Khuôn LƯNG đầy đặn nét NGƯỜI nở nang" thấy không đẹp. |
|