TRUYỆN KIỀU BẢN 1902
Bản Kiều Oánh Mậu
Sưu tầm, khảo chú & chế bản Nôm: Nguyễn Thế & Phan Anh Dũng
Hiệu đính chữ Nôm: Nhà giáo Ưu tú Nguyễn Đình Thảng.
Published by Thuận Hoá — Huế 2004


Total 163 pages

    Trăm năm trong cõi người ta

    Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau

    Trải qua một cuộc bể dâu

    Những điều trông thấy đã đau đớn lòng

    Lạ gì bỉ sắc tư phong

    Trời xanh quen với má hồng đánh ghen

    Cảo thơm lần giở trước đèn

    Phong tình có lục còn truyền sử xanh

    Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh

    Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng

    Có nhà viên ngoại họ Vương

    Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung

    Một trai con thứ rốt lòng

    Vương Quan là chữ nối dòng nho gia

    Đầu lòng hai ả tố nga

    Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân

    Mai cốt cách, tuyết tinh thần

    Một người một vẻ, mười phân vẹn mười

    Vân xem trang trọng khác vời

    Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang

Chú Thích:

B-T:  MÀ
Bỉ sắc, tư phong:  Kia kém, đây nhiều (chữ PHONG này là phong túc), ý nói tạo hoá đã cho hơn cái này (tài) thì kém cái kia (mệnh).
Các bản Nôm đều chép là VỚI, các bản Quốc ngữ là THÓI quen thuộc hơn, đã được chấp nhận rộng rãi dù không có căn cứ ở các bản Nôm cổ.
Cảo thơm:  pho sách thơm, ngụ ý là sách hay, sách quý.
B-T:  CỔ lục, do các bản Quốc ngữ sửa, các bản Nôm đều là CÓ.
Nam Kinh và Bắc Kinh của Trung Quốc.
TT12 cho chữ NGHỈ (va, ông đó) hàm ý khinh thường nên sửa là NGHĨ (ước chừng, đoán chừng). Bản B-T:  NGHỈ. Xem thêm Phụ chú cuối sách.
Tố nga:  người con gái đẹp
Mai cốt cách:  chỉ dáng thanh tú, tuyết tinh thần: tinh thần trong trắng như tuyết.
B-T:  khuôn TRANG, chắc do lỗi in ấn, vì phần chú giải của B-T có ghi rõ TRĂNG. Từ đây nếu chắc dị bản do lỗi in ấn, xin phép không chú.
Mặt như trăng tròn, lông mày hình con tằm theo "TƯỚNG THƯ" là vẻ đẹp phúc hậu, đây là tả Thuý Vân, có sách để "Khuôn LƯNG đầy đặn nét NGƯỜI nở nang" thấy không đẹp.

Total 163 pages